An toàn đập là gì? Các công bố khoa học về An toàn đập

"An toàn đập" là một cách diễn đạt một tình huống hoặc hành động mà không gây hại hoặc nguy hiểm đến bất kỳ ai hoặc bất kỳ thứ gì. Trong ngữ cảnh hàng ngày, cụm...

"An toàn đập" là một cách diễn đạt một tình huống hoặc hành động mà không gây hại hoặc nguy hiểm đến bất kỳ ai hoặc bất kỳ thứ gì. Trong ngữ cảnh hàng ngày, cụm từ này thường được sử dụng để đánh giá tính an toàn của một hoạt động, một môi trường làm việc hay một sản phẩm. Ví dụ: "Công trường xây dựng này đã áp dụng các biện pháp để đảm bảo an toàn đập cho công nhân làm việc."
Trong ngữ cảnh công trường xây dựng, "an toàn đập" ám chỉ rằng các biện pháp và quy trình đã được áp dụng để giảm thiểu nguy cơ tai nạn, chấn thương và hạn chế tổn thất. Đập trong ngữ cảnh này có thể bao gồm việc sử dụng máy móc, công cụ tay, vật liệu xây dựng, hoặc các quá trình thực hiện công việc như cắt, đục, chế tạo.

Các biện pháp an toàn đập có thể bao gồm:

1. Sử dụng thiết bị bảo hộ: Công nhân được yêu cầu sử dụng mũ bảo hiểm, giày chống đinh, kính bảo hộ, găng tay và các thiết bị bảo hộ khác để bảo vệ đầu, chân, mắt và tay.

2. Tuân thủ các quy trình làm việc: Quy trình làm việc an toàn đập sẽ đặt ra các quy định rõ ràng về cách thức sử dụng và vận hành các công cụ, máy móc và vật liệu một cách an toàn. Công nhân cần tuân thủ các quy trình này để đảm bảo an toàn.

3. Kiểm tra, bảo trì và sửa chữa thiết bị: Các máy móc và công cụ cần được kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng chúng hoạt động một cách an toàn và hiệu quả. Nếu có vấn đề, chúng cần được bảo trì hoặc sửa chữa kịp thời.

4. Đánh giá rủi ro: Trước khi bắt đầu công việc, nhân viên cần đánh giá các rủi ro tiềm tàng và xác định các biện pháp an toàn thích hợp để giảm thiểu nguy cơ.

5. Đào tạo và thông báo: Tất cả công nhân cần được đào tạo về an toàn đập và nhận được thông tin cụ thể về các biện pháp an toàn và quy định.

Các biện pháp an toàn đập không chỉ bảo vệ sức khỏe và sự an toàn cho công nhân, mà còn có thể giảm thiểu tổn thất về tài sản, thời gian và tạo ra môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về các biện pháp an toàn đập trong ngành xây dựng:

1. Quản lý vùng làm việc: Các công trường xây dựng cần phải có quy định rõ ràng về quản lý vùng làm việc để đảm bảo an toàn cho mọi người. Điều này có thể bao gồm cách phân chia và giới hạn khu vực làm việc, đặt biển báo cảnh báo, sử dụng rào chắn hoặc giới hạn tiếp xúc với các khu vực nguy hiểm.

2. Kiểm soát vật liệu xây dựng: Trên công trường xây dựng, việc kiểm soát vật liệu xây dựng là quan trọng để đảm bảo an toàn. Điều này có thể bao gồm cách lưu trữ, di chuyển và xử lý vật liệu xây dựng. Ví dụ, các vật liệu phải được xếp chắc chắn và không được để che mất tầm nhìn hoặc gây nguy hiểm cho người khác.

3. Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE): Đối với các hoạt động đập, công nhân cần sử dụng PPE như kính bảo hộ, mũ bảo hiểm, găng tay, áo chống cháy và giày chống trơn trượt. Điều này sẽ bảo vệ nhân viên khỏi nguy cơ gây thương tích khi làm việc với các công cụ và vật liệu.

4. Hướng dẫn sử dụng công cụ: Để đảm bảo an toàn, công nhân cần được đào tạo về cách sử dụng và vận hành công cụ một cách đúng cách và an toàn. Điều này bao gồm việc nắm vững cách sử dụng các công cụ đập như búa, cái, cưa, máy đục và máy khoan, cũng như cách duy trì và bảo vệ chúng.

5. Giám sát công việc: Quản lý và các giám sát viên cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra các hoạt động đập để đảm bảo rằng mọi người tuân thủ các biện pháp an toàn. Họ cần cung cấp hướng dẫn và hỗ trợ cho công nhân, cũng như thực hiện các biện pháp sửa chữa và điều chỉnh nếu cần thiết.

6. Đào tạo về an toàn: Công nhân cần được đào tạo về an toàn đập trước khi tham gia vào hoạt động xây dựng. Điều này bao gồm việc cung cấp kiến thức về các quy tắc an toàn, quy trình làm việc và sự nhận biết về nguy cơ và rủi ro.

Tổng quát, an toàn đập trong ngành xây dựng là một quá trình liên tục yêu cầu sự quan tâm và tuân thủ các quy tắc an toàn để đảm bảo mọi người hoạt động trong một môi trường làm việc an toàn và bảo vệ khỏi nguy cơ và thương tích.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "an toàn đập":

CT ngực với tái cấu trúc hoàn toàn dựa trên mô hình: so sánh với tái cấu trúc thống kê thích nghi Dịch bởi AI
BMC Medical Imaging - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt Đại cương

Mô hình tái cấu trúc lặp lại dựa trên mô hình (MBIR) mới được phát triển cho phép giảm đáng kể độ nhiễu và các hiện tượng nhiễu hình ảnh, so với tái cấu trúc lặp lại thống kê thích nghi (ASIR) và phương pháp tái chiếu đã lọc (FBP). Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá khả năng phát hiện tổn thương của chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp (CT) với MBIR so với ASIR và FBP.

Phương pháp

CT ngực được thu thập bằng máy CT 64 lát (Discovery CT750HD) với điều kiện liều chuẩn (5.7 ± 2.3 mSv) và liều thấp (1.6 ± 0.8 mSv) ở 55 bệnh nhân (tuổi 72 ± 7 năm) nghi ngờ mắc bệnh phổi trên phim chụp X-quang ngực. Hình ảnh CT liều thấp được tái cấu trúc bằng MBIR, ASIR 50% và FBP, và hình ảnh CT liều chuẩn được tái cấu trúc bằng FBP, sử dụng độ dày lát tái cấu trúc là 0.625 mm. Hai người đánh giá đã đánh giá chất lượng hình ảnh của các cấu trúc phổi và trung thất bất thường theo thang điểm 5 (Điểm 5 = xuất sắc và điểm 1 = không chẩn đoán được). Độ nhiễu hình ảnh mục tiêu cũng được đo như độ lệch chuẩn của cường độ CT trong động mạch chủ xuống.

#CT ngực #tái cấu trúc lặp lại #giảm liều #MBIR #ASIR #FBP
Tổng quan toàn diện về đáp ứng miễn dịch và sự suy giảm trong bệnh do virus corona (COVID-19) Dịch bởi AI
Cell Communication and Signaling - Tập 20 Số 1
Tóm tắt

Bệnh do virus corona (COVID-19) là một bệnh truyền nhiễm do virus hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2 (SARS-CoV-2) gây ra. Sự nhiễm trùng được báo cáo tại Vũ Hán, Trung Quốc, vào cuối tháng 12 năm 2019 và đã trở thành mối quan tâm toàn cầu chủ yếu do các bệnh hô hấp nghiêm trọng và tỷ lệ lây truyền cao. Bằng chứng cho thấy sự tương tác mạnh mẽ giữa SARS-CoV-2 và hệ thống miễn dịch của bệnh nhân dẫn đến nhiều triệu chứng lâm sàng khác nhau của COVID-19. Mặc dù phản ứng miễn dịch thích ứng là cần thiết để loại bỏ SARS-CoV-2, nhưng hệ thống miễn dịch bẩm sinh có thể, trong một số trường hợp, khiến cho sự nhiễm trùng tiến triển. Các tế bào T CD8+ trong phản ứng miễn dịch thích ứng cho thấy sự kiệt sức về chức năng thông qua việc tăng biểu hiện các dấu hiệu kiệt sức. Trong bối cảnh này, các phản ứng miễn dịch thể dịch đóng một vai trò quan trọng trong việc chống lại SARS-CoV-2 vì SARS-CoV-2 hạn chế sự trình diện kháng nguyên thông qua việc giảm biểu hiện các phân tử MHC lớp I và II, dẫn đến việc ức chế các phản ứng miễn dịch trung gian tế bào T. Bài tổng quan này tóm tắt chính xác quá trình bệnh sinh của SARS-CoV-2 và sự thay đổi của phản ứng miễn dịch trong trường hợp nhiễm SARS-CoV-2. Ngoài ra, chúng tôi đã giải thích sự kiệt sức của hệ thống miễn dịch trong quá trình nhiễm SARS-CoV-2 và cách tiếp cận điều chỉnh miễn dịch tiềm năng để vượt qua hiện tượng này.

Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ: kinh nghiệm ở một trung tâm
   60 bệnh nhân (người lớn/trẻ nhỏ: 41/19; tuổi trung bình: 29,1 ± 18,7, từ 2 đến 61 tuổi)với chẩn đoán TLN thứ phát được lựa chọn vào nghiên cứu.Trong đó có 38 bệnh nhân (BN)TLN đơn thuần, 5 BNTLN kèm tĩnh mạch phổi (TMP) lạc chỗ bán phần, 17 BN TLN kèm hở van ba lá (VBL) nhiều. Đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2, tim đập trong quá trình mổ. Lỗ thông được đóng bằng miếng vá nhân tạo hoặc khâu trực tiếp, TMP lạc chỗ được tạo đường hầm dẫn máu về nhĩ trái (NT), sửa VBL bằng cách đặt vòng van hoặc phương pháp De Vega. Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 234,2± 54,3 (phút) và 132 ± 46,9 (phút). BN được rút nội khí quản trong vòng 8 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu < 80ml. Ngày thứ 4 sau mổBN không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTB vá TLN tim đập là phương pháp an toàn, người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở phụ nữ và trẻ gái.  
Phẫu thuật nội soi toàn bộ tim đập vá thông liên nhĩ ở bệnh nhân nữ 11 tuổi
Hiện nay, đóng lỗ thông liên nhĩ (TLN) qua đường mở ngực nhỏ có nội soi (NS) hỗ trợ đã không còn xa lạ với nhiều người. Đóng lỗ TLN sử dụng phương pháp NS toàn bộ là kỹ thuật khó, đặc biệt khi thực hiện ở trẻ nhỏ. Chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân TLN 11 tuổi đã được phẫu thuật thành công bằng phương pháp NS toàn bộ tim đập.
#phẫu thuật tim ìt xâm lấn #NS tim toàn bộ #phẫu thuật tim đập
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ ở trẻ nhỏ
Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017, 14bệnh nhân (TLN đơn thuần/ TLN kèm TMP lạc chỗ bán phần: 13/1) với tuổi trung bình là 7,5 ± 3,9 và cân nặng trung bình là 21 ± 8,8 kgđược phẫu thuật theo phương pháp NSTB không robot hỗ trợ, tim đập.Cannula động mạch (ĐM) đùi một hoặc hai bên;đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2. Miếng vá nhân tạo được sử dụng trong tất cả các trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình 5,4 ± 3,6 tháng (1 tháng đến 11 tháng). Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 244,6± 52,3 (phút) và 145,9 ± 40,5 (phút). Bệnh nhân được rút nội khí quản trong vòng 6 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu <60ml. Sau 4 ngày người bệnh không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTBkhông có robot hỗ trợ vá TLN tim đập là phương pháp an toàn và hiệu quả khi thực hiện ở trẻ nhỏ. Người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở trẻ gái.
#phẫu thuật tim nội soi toàn bộ #phẫu thuật tim ít xâm lấn #phẫu thuật tim đập #thông liên nhĩ…
ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM NHẰM ĐÁP ỨNG SỰ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng là môn học bắt buộc trong chương trình đào tạo ngành kế toán tại các trường đại học Việt Nam nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực kế toán quản trị và những kỹ năng hành nghề kế toán trong tương lai. Trong xu thế hội nhập quốc tế về kinh tế và giáo dục ngày càng sâu rộng, đòi hỏi sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán cần đạt được các kiến thức chuyên môn về kế toán để đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức trong và ngoài nước. Điều này đặt ra một thách thức cho các trường đại học Việt Nam trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy môn học kế toán quản trị, nhất là khi đa số các ý khảo sát các bên liên quan trong quá trình làm chương trình đạo tạo chuyên ngành kế toán và kiểm toán đều đề nghị tăng cường nội dung và số tín chỉ giảng dạy cho học phần kế toán quản trị. Trong phạm vi bài viết này, tác giả trình bày thực trạng giảng dạy môn học kế toán quản trị tại các trường đại học Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy môn học này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo môn học kế toán quản trị cho sinh viên ngành kế toán trong xu thế hội nhập quốc tế.
#Innovation #teaching method #management accounting #international integration
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ U LYMPHO HODGKIN BẰNG PHÁC ĐỒ ABVD TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY GIAI ĐOẠN 2015-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: U lympho Hodgkin là một loại ung thư hạch có nguồn gốc từ tế bào lympho  và chiếm 10% tổng số u lympho nói chung, chiếm 0,6% của tất cả các bệnh ung thư. Nhiều nghiên cứu chứng minh hiệu quả điều trị u lympho Hodgkin đạt tỉ lui bệnh cao trên 80% ở lần điều trị đầu tiên. Phác đồ ABVD là một lựa chọn vì hiệu quả và tính an toàn cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân u lympho Hodgkin điều trị bằng phác đồ ABVD tại bệnh viện Chợ Rẫy trong giai đoạn 2015-2020. Phương pháp: Miêu tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Từ năm 2015-2020, có 72 trường hợp u lympho Hodgkin được chẩn đoán với đặc điểm: Tuổi trung bình là 32 tuổi (nhỏ nhất 15, cao nhất 69 tuổi), tỉ lệ nam/nữ là 1,4.Vị trí tổn thương thường gặp ở cổ và trung thất (lần lượt là 61,1% và 26,4%), giai đoạn II và IV chiếm tỉ lệ cao nhất (lần lượt là 44,4% và 31,9%). Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sau 8 chu kỳ là 62,5%, đáp ứng một phần là 31,9%. Sau xạ trị, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 88,9%. Tác dụng phụ của thuốc ghi nhận được chủ yếu là nôn ói và giảm bạch cầu. Tỉ lệ sống còn toàn bộ, sống còn không tiến triển sau 1 năm đều là 94,4%, tỉ lệ sống còn toàn bộ và sống còn không tiến triển sau 5 năm lần lượt là 87,5% và 84,7%. Kết luận: Phác đồ ABVD hiệu quả và an toàn cho bệnh nhân u lympho Hodgkin.
#Lympho Hodgkin #ABVD #đáp ứng hoàn toàn #đáp ứng một phần #không đáp ứng #bệnh tiến triển #bệnh tái phát
Quét mã qr trên điện thoại di động ứng dụng vào việc điểm danh sinh viên. Thực nghiệm tại trường cao đẳng công nghệ thông tin
Điện thoại thông minh đang trở thành bạn đồng hành ưa chuộng hơn cho người dùng máy tính xách tay hoặc máy tính bảng. Biết rằng điện thoại thông minh phổ biến nhất đối với người dùng ở độ tuổi sinh viên, sử dụng điện thoại thông minh để tăng tốc độ quá trình điểm danh sinh viên của giảng viên sẽ tiết kiệm thời gian giảng dạy và do đó tăng cường chất lượng giáo dục. Bài viết này đề xuất một hệ thống được dựa trên một mã quét QR, mã này sẽ được trưng bày cho sinh viên trong suốt quá trình hoặc vào đầu của mỗi buổi học. Các sinh viên sẽ cần phải quét mã để xác nhận quá trình điểm danh của họ. Bài viết giải thích các chi tiết thực hiện của hệ thống được đề xuất và nó cũng thảo luận về cách thức hệ thống xác minh danh tính của học sinh để loại bỏ các trường hợp điểm danh giả.
#điện thoại thông minh #hệ thống điểm danh #hệ thống giáo dục #hệ thống định vị toàn cầu #quét mã đáp ứng nhanh
HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ, VÀ AN TOÀN CỦA DAPAGLIFLOZIN TRONG QUẢN LÝ BỆNH THẬN MẠN: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN HỆ THỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 530 Số 1 - Trang - 2023
Mục tiêu: Tổng quan hệ thống các bằng chứng về hiệu quả, hiệu lực, và an toàn của dapagliflozin ở trong quản lý bệnh thận mạn. Phương pháp: Tìm kiếm tất cả các nghiên cứu phù hợp trên 3 cơ sở dữ liệu điện tử gồm Pubmed, Embase và Cochrane tính đến ngày 21/12/2022. Hiệu lực và hiệu quả được đo lường qua tổ hợp biến cố tim mạch thận, biến cố trên thận, biến cố trên tim mạch, và biến cố tử vong do mọi nguyên nhân. Tính an toàn được thể hiện qua tần suất biến cố bất lợi. Kết quả: Có 8 nghiên cứu đã được tổng quan. Tất cả đều cho thấy dapagliflozin làm giảm đáng kể nguy cơ trên thận, tim mạch và tử vong so với đối chứng ở người mắc bệnh thận mạn ở các mức độ nặng khác nhau, có hoặc không có các bệnh kèm theo như đái tháo đường tuýp 2, suy tim, và xơ vữa tim mạch. Các biến cố bất lợi quan tâm đều có tần suất xảy ra ít hơn hoặc không khác biệt ở nhóm điều trị bằng dapagliflozin so với đối chứng và không có sự khác biệt giữa các khu vực địa lý (p>0,05). Kết luận: Tổng quan cung cấp bằng chứng cho thấy dapagliflozin là một lựa chọn hiệu quả và an toàn trong quản lý bệnh thận mạn tính.
#dapagliflozin #bệnh thận mạn #hiệu quả #hiệu lực #an toàn #tổng quan hệ thống
THEO DÕI BIẾN CỐ BẤT LỢI TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VỚI DAPAGLIFLOZIN: GHI NHẬN TỪ MỘT CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT HẬU MÃI TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Nhằm cung cấp thêm bằng chứng về tính an toàn của dapagliflozin (ForxigaTM) trên thực hành lâm sàng, một chương trình giám sát hậu mãi tại Việt Nam đã được triển khai tại 8 cơ sở khám, chữa bệnh. Trong tổng số 1001 bệnh nhân, có 278 (27,8%) bệnh nhân gặp ít nhất 1 biến cố bất lợi (AE) sau 24 tuần theo dõi, trong đó có 5 (0,5%) bệnh nhân gặp biến cố bất lợi nghiêm trọng (SAE) và 29 (2,9%) bệnh nhân cần phải thay đổi phác đồ. Các biến cố thường gặp nhất là viêm khớp (2,4%) và tăng men gan (2,4%), tiếp theo là nhiễm trùng đường tiết niệu (1,9%). Tuy nhiên, chỉ có 120 (12,0%) bệnh nhân gặp AE được đánh giá là có liên quan đến dapagliflozin. Kết quả của chương trình giám sát trên cho thấy dapagliflozin được dung nạp tốt trên bệnh nhân người lớn mắc đái tháo đường týp 2 tại Việt Nam. Bên cạnh hệ thống báo cáo tự nguyện, nghiên cứu này đã cung cấp những dữ liệu bổ sung và không ghi nhận thêm các vấn đề an toàn mới hoặc đáng kể nào của dapagliflozin (Forxiga), giúp củng cố hồ sơ an toàn của thuốc trên bệnh nhân Việt Nam.
#dapagliflozin #độ an toàn #cảnh giác dược #giám sát hậu mãi
Tổng số: 62   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7